Tin tổng hợp

Quy trình kỹ thuật phòng muối trị liệu

QUY TRÌNH KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÒNG MUỐI TRỊ LIỆU
 
I. CHỈ ĐỊNH

ĐỐI VỚI NGƯỜI LỚN
 
A. HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

1. Bệnh phế quản, phổi

- Viêm phế quản cấp và viêm phổi kéo dài.
- Viêm phế quản tái phát.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) giai đoạn I-III
- Bệnh suyễn ở mức độ khác nhau và cơ chế bệnh sinh khác nhau bao gồm cả việc phụ thuộc vào khu vực nhà ở.
- Bệnh giãn phế quản.
- U nang xơ.

2. Bệnh tai mũi họng

- Viêm mũi dị ứng – rối loạn vận mạch
- Viêm mũi xoang cấp và mạn
- Viêm họng mạn.
- Polyp mũi
- Amidan, V – A 
- Trước và sau khi mổ màng nhầy niêm mạc mũi.

B. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG:

- Thường xuyên nhiễm virut cấp đường hô hấp.
- Viêm phế quản và viêm phổi cấp tái phát.
- Bệnh dị ứng đường hô hấp, bệnh sốt mùa cỏ khô (Châu Á), bệnh sốt do phấn hoa, dị ứng phấn hoa.
- Người nghiện thuốc lá.
- Sống trong môi trường không thích hợp (ảnh hưởng của Khí hậu, công nghiệp, bụi nhà…)
- Hội chứng nhạy cảm với nhiều chất hóa học.


ĐỐI VỚI TRẺ EM
 
Nên dùng phương pháp muối trị liệu Halomed cho trẻ em trên 1 tuổi.

1. Hỗ trợ điều trị:

- Trẻ hay ốm vặt (trong thời gian hồi phục sau nhiễm virut đường hô hấp cấp; Có triệu chứng xuất tiết (chảy nước mũi…)
- Bệnh phổi tắc nghẽn cấp, viêm phế quản mạn.
- Hen suyễn nhẹ, vừa phải và bệnh nặng sau đợt điều trị tấn công đang trong giai đoạn khôi phục.
- Dị ứng phấn hoa.
- Viêm phổi kéo dài.
- Bệnh Tai , Mũi, Họng (viêm xoang mạn, viêm họng mạn, viêm amidan mạn) trong giai đoạn hồi phục.

2. Điều trị dự phòng:

- Trẻ hay ốm vặt, khó ở.
- Trẻ mắc bệnh Tai, mũi, họng (viêm mũi do rối loạn vận mạch, V.A, viêm xoang mạn, viêm họng mạn, viêm amidan mạn).

II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH, TÁC DỤNG PHỤ

1. Chống chỉ định:


- Những người chống chỉ định với các phương pháp Vật lý trị liệu.
- Giai đoạn nặng của bệnh phế quản nói chung và bệnh hệ thống phổi.
- Bệnh cúm, bệnh nhiễm virut cấp đường hô hấp có sốt cao và nhiễm độc.
- Ho ra máu và có nguy cơ bị ho ra máu.
- Lao phổi đang tiến triển.
- Áp xe phổi trước đây hiện vẫn còn di chứng rõ rệt.
- Khí phế thũng, xơ hóa phổi lan tỏa với các triệu chứng suy hô hấp mạn tính giai đoạn 3.
- Bệnh tăng huyết áp giai đoạn 2 và giai đoạn 3.
- Bệnh tim mạn tính và suy mạch vành nặng.
- Bệnh thận mạn tính với triệu chứng nặng thường xuyên xẩy ra và có dấu hiệu suy thận.
- Sốt rét đang tiến triển.
- Bệnh cấp tính và rõ ràng ở các cơ quan và bộ phận khác nhau trong cơ thể.

2. Tác dụng phụ:

Tác dụng phụ của Phương pháp muối trị liệu Halomed hiếm khi xảy ra và không gây ra mối quan tâm lớn. Đôi khi, trong 1 vài lần điều trị xẩy ra ngứa họng, chỉ cần súc miệng bằng nước lã là khỏi. 

Một vài trường hợp da bị ngứa hay bị kích thích sau khi trị liệu lần đầu. Sau 3 – 5 phiên trị liệu sẽ hết. Vài trường hợp mắt bị tăng độ nhạy (chói mắt), bệnh nhân nên nhỏ nước mắt nhân tạo hoặc nước muối hay nhắm mắt lại trong khi điều trị.

Thầy thuốc ở các cơ sở sử dụng phương pháp trị liệu Halomed đã xác nhận tính an toàn của nó. (xem tài liệu kèm theo).

Khả năng tăng huyết áp trong quá trình điều trị đã được chú ý theo dõi. Trong quá trình theo dõi cho thấy hiện tượng tăng huyết áp rất hiếm gặp (không quá 1 – 2%) và không liên quan đến việc bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp hay không. 

Biểu hiện này thường liên quan đến thần kinh thực vật; Có thể là do hội chứng sợ nơi chật hẹp tiềm ẩn trong bệnh nhân.
Phương pháp này dung nạp tốt đối với người cao tuổi và người già kể cả trường hợp có bệnh lý mãn tính về hệ tim mạch.

III. QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ

1. Giới thiệu phương pháp, tư vấn cho người bệnh: giới thiệu chi tiết về tác dụng của phương pháp muối trị liệu Halomed.

2. Đăng ký trị liệu: sau khi được tư vấn và quyết định trị liệu, người bệnh phải đăng ký với phòng muối trị liệu để lập hồ sơ theo dõi quá trình trị liệu. Người bệnh sẽ được trị liệu 10, 15, 25 lần ngay sau khi có sự chỉ dẫn của bác sỹ.

3. Kiểm tra sức khỏe: Bác sỹ khám để loại trừ những bệnh chống chỉ định, xác định bệnh để quyết định giải pháp điều trị.

4. Trị liệu: mỗi ngày người bệnh được trị liệu một lần, nếu không thì một tuần phải trị liệu ít nhất 2 – 3 lần. Thời gian trị liệu một lần trung bình là 40 phút.